Phương ngữ Tiếng_Komi

Có ba dạng chuẩn tiếng Komi văn học:

  • Tiếng Komi-Zyrian chuẩn (thường gọi đơn giản là Komi): dựa trên tiếng nói ở Syktyvkar, trung tâm nước Cộng hoà Komi.
  • Tiếng Komi-Permyak chuẩn: đa phần dựa trên phương ngữ /v/ ở miền nam (Kudymkar), nhưng tiếp nhận sự biến thiên /v/~/l/ từ tiếng Komi-Zyrian (một phương ngữ /v/~/l/).
  • Tiếng Komi-Yazva/Komi-Yodzyak chuẩn: từ lâu bị coi là một tiểu phương ngữ Komi-Permyak, song có nhiều nét riêng nên vào năm 2003, một hệ chữ Kirin dành riêng cho tiếng Komi-Yodzyak ra đời.

Theo Lytkin (1966:44-49; 1976:106–115) và Teplyashina (1976:106–115), tiếng Komi chia ra làm bốn nhóm phương ngữ, tuỳ vào sự phát triển của âm *l trong ngôn ngữ Komi nguyên thuỷ.

  dạng /l/
  dạng /v/~/l/
  dạng Ø~/l/
  dạng /v/
  1. Phương ngữ dạng L (Kosa-Sysola) lưu giữ âm /l/ ở mọi vị trí.
    • Luza-Letka (L-1)
    • Thượng lưu Sysola (L-2)
    • Trung lưu Sysola (L-3)
      • Pechora (bắt nguồn từ tiếng Komi Trung lưu Sysola) (L-4)
    • Komi-Yazva (L-5)
    • Komi-Permyak
      • Nhóm phương ngữ Bắc (Trung lưu Kama) (L-6)
      • Zyuzdino (Thượng lưu Kama) (L-7)
  2. Phương ngữ dạng VL (Vychegda) biến *l ở vị trí cuối âm tiết thành /v/. Điều này tạo nên sự biến thiên hình-âm vị học /v/~/l/ ở cuối thân từ.
    • Thương lưu Vychegda (VL-1)
    • Syktyvkar (Komi-Zyrian chuẩn) (VL-2)
    • Hạ lưu Vychegda (VL-3)
    • Udora (VL-4)
  3. Phương ngữ dạng ØL (Izhma) cũng biến *l ở cuối âm tiết thành /v/ đi kèm với kéo dài bù đắp, sản sinh ra nguyên âm dài. Nhóm này có biến thiên hình-âm vị học tương tự nhóm trên.
    • Vym (ØL-1)
    • Izhma (ØL-2)
  4. Phương ngữ dạng V (Inva) biến *l thành /v/ ở mọi vị trí.
    • Cụm phương ngữ nam (Komi-Permyak chuẩn) (V)
Vị trí của *lPhương ngữ LPhương ngữ VLPhương ngữ VPhương ngữ ØLnghĩa
Cuối từвӧл /vɘl/вӧв /vɘv/вӧӧ /vɘː/'ngựa'
Cuối âm tiếtвӧлтӧг /vɘltɘg/вӧвтӧг /vɘvtɘg/вӧӧтӧг /vɘːtɘg/'thiếu ngựa, không có ngựa'
Giữa từвӧлӧн /vɘlɘn/вӧвӧн /vɘvɘn/вӧлӧн /vɘlɘn/'có ngựa, trên con ngựa'
Đầu từлым /lɨm/вым /vɨm/лым /lɨm/'tuyết'